Có thể dùng giấy xác nhận của thủ trưởng để thay thay cho chứng minh nhân dân khi làm giấy tờ xe hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 13/05/2022

Có thể dùng giấy xác nhận của thủ trưởng để thay thay cho chứng minh nhân dân khi làm giấy tờ xe không? Thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu? Tôi là công an huyện vừa qua tôi bị mất ví tiền nên chứng minh nhân dân cũng mất theo đó. Tôi muốn hỏi là giờ tôi đăng ký xe thì có thể dùng giấy xác nhận của thủ trưởng để thay cho giấy chứng minh nhân dân được không? Mong được giải đáp.

    • Có thể dùng giấy xác nhận của thủ trưởng để thay thay cho chứng minh nhân dân khi làm giấy tờ xe không?

      Căn cứ Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:

      1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

      2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

      3. Chủ xe là người nước ngoài:

      a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

      b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

      4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

      a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

      b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

      c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

      5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

      Như vậy, theo quy định hiện hành thì chủ xe là lực lượng vũ trang thì có thể xuất trình Chứng minh Quân đội nhân dân khi không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang.

      Thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu?

      Theo Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc cấp đăng ký, biển số xe như sau:

      1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:

      a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

      b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

      c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

      d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

      đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn