Thủ tục cấp phép cho tàu, thuyền rời cảng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 23/01/2017

Cho phép tôi xưng là tôi vì không biết rõ là đang được ai tư vấn hay tập thể để xung hô cho đúng nhưng tôi muốn biết rõ hơn là trong trường hợp tàu đầy đủ hồ sơ về tàu và hàng hoá vận chuyển trên tàu mà trạm biên phòng không cấp giấy để tàu rời cảnh hợp pháp. Tàu có thể tự ý rời mà không cần giấy xác nhận của trạm biên phòng không? Trong trường hợp không có giấy phép này sẽ quy định về xử phạt như thế nào? Theo tôi biết thì tàu sẽ khiếu nại tại trạm biên phòng nhưng ở đây rõ ràng là họ cố tình làm khó và dĩ nhiên họ sẽ không xác nhận cho tàu rời hợp pháp nếu không đạt được mục đích. Vì tôi cũng đã thương lượng nói thẳng ra là trả giá thấp hơn mức họ yêu cầu là 1 triệu nhưng họ không chấp nhận và nhất định " đòi " 2 triệu. Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi!

    • Theo quy định tại Thông tư 50/2014/TT-BGTVT thì khi ra vào bến thủy nội địa các tàu thuyền phải được cho phép ra vào, không thể tự ý ra vào bến thủy nội địa khi chưa được cho phép bởi cảng vụ hoặc ban quản lý cảng đó. Cụ thể theo quy định tại Điều 16, thủ tục cấp phép rời cảng quy định như sau:
      Điều 16. Phương tiện thủy nội địa rời cảng, bến thủy nội địa
      1. Trước khi phương tiện rời cảng, bến, thuyền trưởng hoặc thuyền phó hoặc người lái phương tiện có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ sau đây cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến:
      a) Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện chở hàng hóa) hoặc danh sách hành khách (đối với phương tiện chở hành khách);
      b) Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật;
      c) Giấy tờ liên quan tới những thay đổi so với giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (nếu có).
      2. Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa trong thời hạn 30 phút, kể từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định. Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Phụ lục Thông tư này.
      a) Trường hợp phương tiện thủy đã được cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa nhưng vẫn neo đậu tại vùng nước cảng, bến quá 24 giờ thì thuyền trưởng, thuyền phó hoặc người lái phương tiện phải đến Văn phòng Cảng vụ làm lại thủ tục rời cảng, bến cho phương tiện thủy.
      b) Trường hợp phương tiện thủy nội địa vào cảng, bến thủy nội địa và lưu lại trong khoảng thời gian không quá 72 giờ hoặc giấy tờ, tài liệu khi làm thủ tục rời cảng, bến thủy nội địa không thay đổi so với khi vào thì được làm thủ tục rời cảng, bến thủy nội địa một lần.
      3. Đối với phương tiện rời vào cảng, bến từ hai lần trở lên trong một ngày thì Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chỉ kiểm tra thực tế lần đầu, từ lần thứ hai trong ngày chỉ kiểm tra điều kiện an toàn theo quy định.
      4. Đối với phương tiện đóng mới hoặc sửa chữa khi hạ thủy để chạy thử trên đường thủy nội địa, chủ phương tiện hoặc chủ cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện phải xuất trình Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến các giấy tờ sau:
      a) Biên bản kiểm tra của đăng kiểm xác nhận phương tiện đủ điều kiện chạy thử đường dài;
      b) Phương án bảo đảm an toàn giao thông khi hạ thủy đối với phương tiện hạ thủy vượt qua phạm vi hành lang bảo vệ luồng chạy tàu có ý kiến phê duyệt của đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường thủy nội địa khu vực.
      5. Phương tiện vận chuyển hành khách tại bến khách ngang sông không phải làm thủ tục rời bến. Như vậy, khi thực hiện đúng quy định trên và không vi phạm quy định pháp luật thì sẽ được cấp phép rời cảng.
      Trường hợp bị gây khó khăn anh có thể liên hệ Cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị Biên phòng đó thực hiện khiếu nại. Anh có thể thu thập bằng chứng về hành vi nhận hối lộ nếu có của những cán bộ trên để thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình.

      Trên đây là tư vấn về Thủ tục cấp phép cho tàu, thuyền rời cảng. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 50/2014/TT-BGTVT.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn