Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị cấp thẻ, giấy phép đối với hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép an ninh hàng không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 20/09/2022

Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị cấp thẻ, giấy phép đối với hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép an ninh hàng không? Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không? Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không?

    • 1. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị cấp thẻ, giấy phép đối với hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép an ninh hàng không?

      Căn cứ Điều 15 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT' onclick="vbclick('6441E', '375812');" target='_blank'>Điều 15 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị cấp thẻ, giấy phép đối với hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép an ninh hàng không như sau:

      Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người được đề nghị cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm:

      1. Bảo đảm người, phương tiện được đề nghị cấp thẻ, giấy phép đúng đối tượng theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này;

      2. Bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.

      2. Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không?

      Theo Điều 16 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT' onclick="vbclick('6441E', '375812');" target='_blank'>Điều 16 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không như sau:

      1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bị mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:

      a) Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ; không còn dấu hiệu bảo mật;

      b) Thẻ, giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;

      c) Thẻ, giấy phép bị mất;

      d) Người được cấp thẻ không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp thẻ;

      đ) Phương tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng đối tượng, điều kiện cấp giấy phép;

      e) Các trường hợp phải thu hồi thẻ, giấy phép nhưng người, đơn vị được cấp không trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp.

      2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:

      a) Khi ban hành mẫu thẻ, giấy phép mới;

      b) Còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;

      c) Hết thời hạn sử dụng; bị mất; do thay đổi vị trí công tác.

      3. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không?

      Căn cứ Điều 17 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT' onclick="vbclick('6441E', '375812');" target='_blank'>Điều 17 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không như sau:

      1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:

      a) Văn bản đề nghị theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

      b) Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

      c) Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;

      d) Tờ khai cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp lực lượng công an, hải quan trực tiếp làm việc tại cảng hàng không) có dán ảnh màu kích thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp đến ngày nộp hồ sơ);

      đ) 01 ảnh màu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

      2. Cơ quan cấp thẻ thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:

      a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện việc cấp thẻ;

      b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;

      c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn