Vợ cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp tư nhân của chồng được hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 29/09/2022

Có được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp tư nhân của chồng hay không? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có phải thông báo cho Bộ Tài Chính khi thay đổi tên trụ sở hay không?

Hiện em đang làm cho một công ty cung cấp dịch vụ kế toán, chồng em có mở doanh nghiệp tư nhân về lĩnh vực đồ gỗ cần thuê dịch vụ kế toán. Cho em hỏi là em với tư cách là kế toán viên của công ty em cung cấp dịch vụ kế toán cho chồng thôi được không? Xin cảm ơn!

    • Vợ cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp tư nhân của chồng được hay không?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Có được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp tư nhân của chồng hay không?

      Theo Điều 68 Luật kế toán 2015 quy định về các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán như sau:

      Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau đây:

      1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định;

      2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;

      3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;

      4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;

      5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;

      6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

      Và theo Điều 25 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán như sau:

      Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán) không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị khác khi người có trách nhiệm quản lý, Điều hành hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của đơn vị thuộc các trường hợp sau đây:

      1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, Điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

      2. Các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 68 Luật kế toán.

      3. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp Luật.

      Theo đó, nếu bạn đảm bảo các điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán thì bạn không thuộc trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định trên. Khi đấy bạn có thể cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp tư nhân của chồng bạn.

      2. Thay đổi tên trụ sở doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có phải thông báo cho Bộ Tài Chính hay không?

      Căn cứ Điều 66 Luật kế toán 2015 quy định về những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính như sau:

      1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:

      a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;

      b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật này;

      c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

      d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;

      đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;

      e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;

      g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.

      2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:

      a) Danh sách kế toán viên hành nghề;

      b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;

      c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.

      Như vậy, khi thay đổi tên trụ sở chính của doanh nghiệp, trụ sở chính của doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn