20 trường hợp được miễn giấy phép lao động mới nhất

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 23/03/2019

Xin cho hỏi trong trường hợp nào thì người lao động của công ty ở nước ngoài vào Việt Nam sẽ không phải xin giấy phép lao động? Và thủ tục thực hiện như thế nào xin được hướng dẫn cho công ty được rõ? Cảm ơn!

    • Căn cứ pháp lý: Bộ luật lao động 2012, Nghị định 11/2016/NĐ-CP; Nghị định 140/2018/NĐ-CPThông tư 35/2016/TT-BCT.

      1. Các trường hợp được miễn giấy phép lao động

      Theo quy định của pháp luật hiện hành thì công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động (đồng nghĩa được miễn giấy phép lao động):

      (1) Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.

      (2) Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

      (3) Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.

      (4) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

      (5) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

      (6) Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.

      (7) Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

      (8) Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

      (9) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;

      (10) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

      (11) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

      (12) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

      (13) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

      (14) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;

      (15) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

      (16) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;

      (17) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm thành viên;

      (18) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

      (19) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

      (20) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

      2. Thủ tục miễn giấy phép lao động

      Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, trừ các trường hợp (4), (5), (14), (17) kể trên thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

      Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thực hiện theo các bước sau đây:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

      Người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

      - Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

      - Một trong các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động sau đây:

      + Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam có nêu vị trí công việc, chức danh công việc và thời gian làm việc;

      + Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia;

      + Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật;

      + Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam;

      + Văn bản chứng minh hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động trong phạm vi mười một ngành dịch vụ quy định tại các Phụ lục của Thông tư này là một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; Giấy phép thành lập Chi nhánh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

      - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      Bước 2: Nộp hồ sơ

      Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc để được giải quyết theo thẩm quyền.

      Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

      Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị và yêu cầu người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho hợp lệ (nếu có);

      Bước 4: Giải quyết hồ sơ

      Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

      Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      (Trên đây là nội dung tóm tắt, xem nội dung chi tiết quy định tại Bộ luật lao động 2012, Nghị định 11/2016/NĐ-CP; Nghị định 140/2018/NĐ-CPThông tư 35/2016/TT-BCT)

      Doanh nghiệp căn cứ quy định trên đây để áp dụng đối với các trường hợp cụ thể của doanh nghiệp.

      Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn