Có cần thông báo khi kết thúc hợp đồng lao động không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 03/08/2022

Có cần thông báo khi kết thúc hợp đồng lao động không? Người sử dụng lao động không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời như trong hợp đồng bị phạt như thế nào?

Tôi có kí kết một hợp đồng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn thì khi kết thúc, công ty và tôi không tiếp tục ký hợp đồng thì công ty có phải làm thông báo kết thúc hợp đồng lao động không? Người sử dụng lao động không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời như trong hợp đồng bị phạt như thế nào?

Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn.

    • 1. Có cần thông báo khi kết thúc hợp đồng lao động không?

      Tại Điều 45 Bộ luật lao động 2019 quy định thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

      1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

      2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

      Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

      Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động giữa công ty với bạn do hợp đồng lao động hết hạn thì công ty phải thông báo bằng văn bản cho bạn được biết việc chấm dứt đó.

      2. Người sử dụng lao động không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời như trong hợp đồng bị phạt như thế nào?

      Theo Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, theo đó:

      1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

      2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

      a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;

      b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác;

      c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.

      3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

      4. Biện pháp khắc phục hậu quả

      Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

      Theo đó, khi người sử dụng lao động không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời như trong hợp đồng bị phạt thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn