Có được giữ chứng chỉ IELTS của người lao động khi tuyển dụng không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 13/09/2022

Có được giữ chứng chỉ IELTS của người lao động khi tuyển dụng không? Trong mọi trường hợp thì người sử dụng lao động không được tuyển dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động theo Bộ luật Lao động 2019?

    • Có được giữ chứng chỉ IELTS của người lao động khi tuyển dụng không?

      Liên quan đến vấn đề tuyển dụng nhân viên thì đối với người sử dụng lao động có được giữ chứng chỉ IELTS khi tuyển dụng hay không?

      Trả lời:

      Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

      Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

      Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

      Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

      Như vậy, đối với quy định nêu trên thì việc giữ chứng chỉ của người lao động là một hành vi cấm đối với người sử dụng lao động. Do đó, không được thực hiện việc giữ chứng chỉ IELTS này.

      Trong mọi trường hợp thì người sử dụng lao động không được tuyển dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc?

      Trong mọi trường hợp thì người sử dụng lao động không được tuyển dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc đúng không?

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc như sau:

      1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

      a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

      b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

      c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

      d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

      2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.

      3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.

      Như vậy, theo quy định trên thì không phải trong mọi trường hợp người sử dụng lao động không được tuyển dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc mà tùy thuộc vào công việc như về nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của trẻ thì vẫn được tuyển dụng. Nhưng phải được sự đồng ý người đại diện hoặc giám hộ.

      Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động theo Bộ luật Lao động 2019?

      Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

      Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động

      1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.

      2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.

      3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn