Có được giữ giấy tờ bản gốc của người lao động không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 17/06/2022

Có được giữ giấy tờ bản gốc của người lao động không? Tự ý nghỉ việc có bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật không? Bà Hương mới mở một cửa hàng kinh doanh ăn uống và thuê tôi vừa làm nhân viên vừa quản lý tiền hàng. Tuy nhiên, sợ tôi không trung thực nên bà Hương yêu cầu tôi phải đưa bản chính giấy tờ tùy thân cho bà giữ rồi mới ký hợp đồng lao động. Xin hỏi Luật sư là có được giữ giấy tờ bản gốc của người lao động không? Tự ý nghỉ việc có bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật không? Tôi cảm ơn.

    • Có được giữ giấy tờ bản gốc của người lao động không?

      Căn cứ Điều 17 Bộ luật lao động 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

      1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

      2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

      3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

      Như vậy, việc bà Hương yêu cầu giữ bản chính giấy tờ tùy thân của bạn rồi mới ký kết hợp đồng lao động là không phù hợp với quy định.

      Tự ý nghỉ việc có bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật không?

      Tại Điều 35 Bộ luật này quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

      1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

      a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

      c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

      d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

      a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

      b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

      c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

      d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

      đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

      e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

      g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.'

      Theo đó, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho công ty nếu như thuộc một trong các yếu tố trên thì việc nghỉ việc của bạn không bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn