Có phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng với NLĐ hết tuổi lao động không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 20/07/2022

Có phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng với NLĐ hết tuổi lao động không? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được tính như thế nào?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Đầu tháng 7/2022 công ty vừa chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì tôi đã đến tuổi nghỉ hưu. Tôi có một câu hỏi là khi tôi đến tuổi nghỉ hưu và công ty chấm dứt hợp đồng lao động với tôi thì tôi có được nhận trợ cấp thôi việc từ công ty không và nếu được thì cách tính tiền trợ cấp thôi việc là như thế nào vậy? Tiền lương một tháng của tôi là 12 triệu.

Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.

    • Có phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng với NLĐ hết tuổi lao động không?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '369714');" target='_blank'>Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định trợ cấp thôi việc như sau:

      1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

      Tại Khoản 10 Điều 34 Bộ luật lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '369714');" target='_blank'>Điều 34 Bộ luật lao động 2019 các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định:

      10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

      Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '369714');" target='_blank'>Điều 36 Bộ luật lao động 2019 người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

      đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

      Như vậy, bạn không nói rõ là bạn đã làm việc tại công ty trong thời gian bao lâu. Nếu như bạn đã làm việc liên tục ở công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi bạn đã đến tuổi nghỉ hưu thì theo quy định của luật công ty phải có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

      Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được tính như thế nào?

      Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('70288', '369714');" target='_blank'>Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như sau:

      a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

      b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao độngthì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

      Do đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Tiền lương mỗi tháng của bạn là 12 triệu vậy tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là (12x6)/6 = 12 triệu.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn