Công ty chế biến muối có phải xin phép khi sử dụng NLĐ làm thêm giờ? NSDLĐ yêu cầu NLĐ làm thêm giờ thì NLĐ có được từ chối?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/02/2022

Liên quan đến quy định về làm thêm theo Bộ luật lao động, công ty chế biến muối có phải xin phép khi sử dụng NLĐ làm thêm giờ? NSDLĐ yêu cầu NLĐ làm thêm giờ thì NLĐ có được từ chối? Lương làm thêm có tính đóng BHXH không?

    • Công ty chế biến muối có phải xin phép khi sử dụng NLĐ làm thêm giờ?

      Công ty Cổ phần Muối Vĩnh Hảo chuyên sản xuất, chế biến muối (chế biến diêm nghiệp) và tại Bộ luật lao động năm 2019 có nêu những trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm có bổ sung thêm ngành chế biến diêm nghiệp. Vậy công ty có thuộc diện được làm 300 giờ/năm không, trường hợp nếu có thì Công ty có cần phải làm thủ tục gửi hồ sơ đăng ký xin phép làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ không?

      Theo Điểm a Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 quy định về làm thêm giờ, trong đó:

      Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

      - ....

      - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

      Như vậy, công ty của anh chuyên về chế biến diêm nghiệp thì được phép sử dụng NLĐ làm thêm nhưng không quá 300 giờ trong 1 năm. Bên cạnh đó, đơn vị anh phải thông báo về việc tổ chức làm thêm, theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể:

      **Về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, cụ thể:

      - Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

      + Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

      + Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

      - Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

      - Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

      Lưu ý: Phải có sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ.

      NSDLĐ yêu cầu NLĐ làm thêm giờ thì NLĐ không được từ chối?

      Có trường hợp nào trong luật về lao động mà khi NSDLĐ yêu cầu NLĐ làm thêm giờ thì NLĐ không được từ chối không?

      Căn cứ Điều 108 Bộ Luật lao động 2019 quy định về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt như sau:

      Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

      - Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

      - Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

      Như vậy, trong trường hợp đặc biệt nêu trên thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà người lao động không được từ chối. Tất nhiên là NLĐ không vì lý do khách quan hay cản trợ về sức khỏe.

      Lương làm thêm có tính đóng BHXH không?

      Dạ, em có đi làm thêm tại 1 đơn vị. Em sẽ làm tầm 3 tháng ở đây, không biết em có được đóng BHXH không ạ?

      Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì đối với NLĐ làm việc không trọn thời gian (part time) thì NSDLĐ vẫn phải có trách nhiệm giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình thực tế về thời gian làm việc để lựa chọn hình thức giao kết HĐLĐ bằng lời nói hoặc văn bản.

      Và Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

      - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

      - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

      ...

      Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

      Như vậy, điều kiện để bạn được đóng BHXH bắt buộc gồm:

      - Hợp đồng lao động từ 01 tháng;

      - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương không quá 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

      - Mức lương tháng bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng BHXH.

      Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì chị sẽ được đóng BHXH. Do đó, chị có thể đối chiếu với trường hợp cụ thể của mình.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn