Công ty có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nhân viên nghỉ 5 ngày không phép hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 07/11/2022

Công ty có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nhân viên nghỉ 5 ngày không phép hay không? Nhân viên nghỉ 5 ngày không phép công ty có được quyền sa thải hay không? Những trường hợp nào công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động?

Chào luật sư. Công ty tôi có một nhân viên thường xuyên nghỉ việc không xin phép quản lý. Tháng 10 vừa rồi, nhân viên này nghỉ tổng cộng 5 ngày không phép, cũng không trình bày lý do nghỉ việc. Luật sư cho tôi hỏi, đối với trường hợp nhân viên này thì công ty có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Hay công ty có được quyền sa thải hay không?

Rất mong quý luật sư giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.

    • 1. Công ty có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nhân viên nghỉ 5 ngày không phép hay không?

      Tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '380304');" target='_blank'>Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về qyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

      1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

      a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

      b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

      Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

      c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

      d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

      đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

      e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

      g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

      Như vậy, trong trưởng hợp nhân viên đó nghỉ 5 ngày làm việc liên tục trở lên không phép thì công ty bạn mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên đó. Nếu nhân viên đó nghỉ 5 ngày không phép nhưng không liên tục thì công ty bạn không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

      2. Nhân viên nghỉ 5 ngày không phép công ty có được quyền sa thải hay không?

      Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '380304');" target='_blank'>Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

      Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

      1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

      2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

      3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

      4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

      Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

      Theo đó, nếu trong tháng 10 nhân viên công ty bạn nghỉ làm việc 5 ngày được cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì công ty bạn có quyền sa thải nhân viên đó theo quy định của pháp luật.

      3. Những trường hợp nào công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động?

      Tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '380304');" target='_blank'>Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

      1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

      2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

      3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      Trên đây là các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn