Công ty có được sa thải người lao động đang nghỉ ốm theo chỉ định của bác sĩ không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/11/2022

Công ty có được sa thải người lao động đang nghỉ ốm theo chỉ định của bác sĩ không? Công ty sa thải người lao động đang nghỉ ốm theo chỉ định của bác sĩ bị xử phạt hành chính như thế nào? Người lao động kết hôn thì người sử dụng lao động có được sa thải không?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi vừa phải nhập viện mổ ruột thừa vào ngày 24/11, sau đó bác sĩ đã bảo tôi phải ở lại viện 5 ngày để theo dõi. Tôi có báo cho công ty nhưng công ty bảo sẽ sa thải tôi nếu như tôi nghỉ 5 ngày đấy. Cho tôi hỏi công ty tôi có quyền sa thải tôi khi tôi nghỉ ốm theo chỉ định của bác sĩ không? Nếu không thì công ty bị xử phạt hành chính như thế nào?

Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

    • Công ty có được sa thải người lao động đang nghỉ ốm theo chỉ định của bác sĩ không?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Công ty có được sa thải người lao động đang nghỉ ốm theo chỉ định của bác sĩ không?

      Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

      Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

      1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

      2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

      3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

      4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

      Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

      Như vậy, theo quy định trên người sử dụng lao động có quyền sa thải người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng khi không có lý do chính đáng.

      Bạn nghỉ việc 05 ngày để nghỉ ốm theo chỉ định của bác sĩ là bạn có lý do chính nên việc công ty sa thải bạn là trái với pháp luật. Lưu ý là bạn phải có giấy xác nhận của bệnh viện bạn đang khám chữa bệnh để làm cơ sở.

      2. Công ty sa thải người lao động đang nghỉ ốm theo chỉ định của bác sĩ bị xử phạt hành chính như thế nào?

      Theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:

      3, Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

      a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

      b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

      c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;

      d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

      đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

      Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:

      1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

      Do đó, theo quy định trên nếu công ty bạn vẫn sa thải bạn vì bạn nghỉ ốm 05 ngày theo chỉ định của bác sĩ thì công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

      3. Người lao động kết hôn thì người sử dụng lao động có được sa thải không?

      Tại Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định bảo vệ thai sản như sau:

      3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

      Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

      Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động không được phép sa thải người lao động với lý do kết hôn trừ trường hợp khác mà luật quy định đã được nêu trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn