Điều kiện xác định người lao động bị tai nạn lao động như thế nào? Điều tra tai nạn lao động căn cứ theo điều kiện nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 02/08/2022

Điều kiện xác định người lao động bị tai nạn lao động như thế nào? Điều tra tai nạn lao động căn cứ theo điều kiện nào?

Công ty tôi có trường hợp về tai nạn giao thông là một công nhân đã tạm trú tại nhà công ty thuê, thường xuyên đi làm và về ở lại nhà trọ, thứ 7 hàng tuần, công nhân này đi về nhà ở quê cách công ty 45km. Vào này thứ 7 khi kết thúc công việc, công nhân này đã về lại nhà ở quê, trên đường đi thì gặp tai nạn giao thông (tự té do va vào chó qua đường).

Vậy cho tôi hỏi, trường hợp này thì điều kiện xác định người lao động bị tai nạn lao động như thế nào?
Điều tra tai nạn lao động căn cứ theo điều kiện nào?

Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.

    • 1. Điều kiện xác định người lao động bị tai nạn lao động như thế nào?

      Theo Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015' onclick="vbclick('44D69', '371115');" target='_blank'>Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, cụ thể như sau:

      Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

      b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

      c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

      2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

      3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

      Như vậy, quãng đường người công nhân này về nhà ở quê (cách công ty 45 km) không được xác định là quãng đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Vì vậy, tai nạn đối với người công nhân trên không được xác định là tai nạn lao động và sẽ không được hưởng các chế độ về tai nạn lao động của bảo hiểm xã hội.

      2. Điều tra tai nạn lao động căn cứ theo điều kiện nào?

      Tại Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP' onclick="vbclick('4933A', '371115');" target='_blank'>Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, theo đó:

      Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:

      1. Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.

      2. Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.

      3. Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).

      4. Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.

      5. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.

      6. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này.

      7. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:

      a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;

      b) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;

      c) Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;

      d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;

      đ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.

      8. Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

      9. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động.

      Theo đó, đối chiếu quy định trên thì quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo các điều kiện, quy trình và thủ tục như trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn