Đối tượng được chi trả phụ cấp công vụ

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 25/11/2016

Trước đây tôi công tác tại một Trung tâm trực thuộc Sở (đơn vị sự nghiệp công lập) và đã được vào biên chế viên chức tại đơn vị. Do luân chuyển cán bộ trong Sở, tôi được chuyển sang làm việc tại một phòng của Sở, làm công tác quản lý nhà nước một lĩnh vực của địa phương (công chức). Khi chuyển sang Sở tôi chưa được thi tuyển công chức. Hiện nay cơ quan không chi trả 25% phụ cấp công vụ cho tôi và giải thích vì tôi chưa được vào biên chế công chức. Nhưng trước đó tôi đã vào biên chế viên chức của một đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở. Vậy cho tôi hỏi: cơ quan tôi không chi trả 25% phụ cấp công vụ cho tôi là đúng hay sai? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

    • Theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng nghị định này như sau:

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Nghị định này quy định về chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

      a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;

      b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;

      c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức vàĐiều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

      d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

      đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

      e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

      g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

      Như vậy, bạn làm trong đơn vị nhà nước, chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức, cũng không phải hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP nên không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 34/2012/NĐ-CP. Vì vậy, bạn không đươc hưởng phụ cấp công vụ là đúng quy định của pháp luật.

      Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng được chi trả phụ cấp công vụ. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 34/2012/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn