Khiếu nại về thời gian thử việc

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 08/09/2016

Kính chào các Luật sư! Tôi là Cao Xuân Huy, sinh năm 1984, hiện tại tôi là lái xe của Công ty CP Nhất Phong Vận - Tp Đà Nẵng. Tôi mong các Luật Sư hướng dẫn tôi về sự việc như sau: Ngày 08/12/2014 tôi nhận việc tại Công ty CP Nhất Phong Vận (NPV). Sau 1 tháng làm việc, NPV mới tiến hành ký hợp đồng với tôi, trong đó có điều khoản là tôi phải thử việc 6 tháng rồi NPV mới xem xét và ký hợp đồng chính thức và đóng BHXH cho tôi. Xin hỏi như vậy là đúng hay sai? Nếu sai thì vi phạm điều gì, trong bộ luật nào? Sau khi nhận việc, tôi bị ép làm việc 16h/ngày (tôi có lệnh điều động vận chuyển làm chứng), như vậy là đúng hay sai, sai điều gì, trong bộ luật nào? Tôi làm việc, đến ngày nhận lương thì NPV không trả đủ lương cho tôi với lí do tôi lái xe bị hao dầu nhiều nên phải trừ, nhưng không hề có văn bản quyết định hay giải trình gì với tôi trước khi giữ lương của tôi, như vậy đúng hay sai, nếu sai vi phạm điều gì, bộ luật nào? NPV luôn trả lương chậm so với ngày cam kết trong hợp đồng lao động, như vậy có được phép ko? Nếu sai thì vi phạm điều gì, bộ luật nào? Trên đây là những thắc mắc mà tôi sẽ khiếu nại C.ty CP NPV, nhưng do ko am hiểu luật lao động của Nhà Nước nên tôi ko dám khiếu nại. Vậy kính mong các Luật Sư tư vấn để tôi đc lên tiếng bảo vệ quyền lợi của bản thân nói riêng và của toàn bộ lái xe của Cty CP NPV nói chung. Tôi xin chân thành cảm ơn các Luật Sư đã dành thời gian đọc và tư vấn cho chúng tôi, xin chân thành cảm ơn!

    • ​Thứ nhất theo quy định của pháp luật thì thời gian thử việc là không quá 60 ngày, được quy định tại Điều 27 luật Lao động năm 2012:

      Điều 27. Thời gian thử việc

      Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

      1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

      2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

      3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.Về thời gian làm việc một ngày thì pháp luật cũng quy định như sau:

      Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường


      1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
      2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
      Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
      3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

      Điều 106. Làm thêm giờ

      1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
      2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
      a) Được sự đồng ý của người lao động;
      b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
      c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

      Có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:


      - Thời gian làm việc bình thường có thể quy định theo “ngày” hoặc theo “tuần” – tùy theo từng DN. Nếu quy định theo ngày thì mỗi ngày không quá 8 giờ làm việc. Còn nếu quy định theo tuần, thì mỗi ngày không quá 10 giờ làm việc và tối đa không quá 48 giờ/tuần. ( khoản 1, 2 điều 104).

      Về thời hạn trả lương

      Căn cứ, Khoản 2 Điều 95 Bộ luật LĐ 2012 quy định kỳ hạn trả lương và Điều 96 Bộ luật LĐ 2012, NLĐ hưởng lương tháng, được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và phải được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
      Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và NSDLĐ phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước VN công bố tại thời điểm trả lương.”.
      Kể từ ngày 1/3/2015, việc trả lương cho NLĐ được thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định 05/2015/NĐ-CP, theo đó, Điều 24 của Nghị định này quy định:
      “1. NLĐ được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
      2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong HĐLĐ thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc NSDLĐ phải trả thêm cho NLĐ do trả lương chậm được quy định như sau:
      a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
      b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước VN không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn