Không thỏa thuận được việc bổ sung hợp đồng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 11/05/2022

Không thỏa thuận được việc bổ xung hợp đồng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không? Các trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước? Tôi có thỏa thuận bổ xung hợp đồng lao động với công ty ở điều khoản tiền thưởng. Tuy nhiên công ty không đồng ý vậy tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước không?

    • Không thỏa thuận được việc bổ xung hợp đồng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không?

      Căn cứ Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

      1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

      2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

      3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

      Như vậy, nếu bạn không thỏa thuận được với công ty việc bổ sung hợp đồng lao động, thì phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động như đã ký kết, không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

      Các trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước?

      Theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật này người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

      a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

      b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

      c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

      d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

      đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

      e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

      g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

      Theo đó, bạn chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước nếu thuộc vào các trường hợp như trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn