Làm giúp việc gia đình muốn xin nghỉ phải báo trước bao nhiêu ngày?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 13/09/2022

Làm giúp việc gia đình muốn xin nghỉ phải báo trước bao nhiêu ngày? Nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động là người giúp việc gia đình như thế nào? Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất đối với người lao động giúp việc gia đình được quy định như thế nào?

Chào anh/chị, tôi làm công việc giúp việc gia đình, tôi muốn xin nghỉ thì không biết là phải báo trước bao nhiêu ngày thì đúng quy định của pháp luật?

    • Làm giúp việc gia đình muốn xin nghỉ phải báo trước bao nhiêu ngày?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Làm giúp việc gia đình muốn xin nghỉ phải báo trước bao nhiêu ngày?

      Căn cứ Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 có quy định hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau:

      1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.

      2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.

      3. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.

      Như vậy, theo quy định như trên, trong trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình thì cẩn phải báo trước ít nhất là 15 ngày.

      2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động là người giúp việc gia đình như thế nào?

      Căn cứ Điều 163, Điều 164 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

      Điều 163. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình

      1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.

      2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

      3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.

      4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.

      5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.

      6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

      Điều 164. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình

      1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.

      2. Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.

      3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.

      4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.

      Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động là người giúp việc gia đình sẽ phải tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định như trên.

      3. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất đối với người lao động giúp việc gia đình được quy định như thế nào?

      Căn cứ Khoản 6 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất đối với người lao động được thực hiện như sau:

      a) Người sử dụng lao động và người lao động xác định cụ thể các hành vi, hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất theo quy định tại khoản 2 Điều 118 và Điều 129 của Bộ luật Lao động và ghi trong hợp đồng lao động hoặc thể hiện bằng hình thức thỏa thuận khác;

      b) Hình thức xử lý kỷ luật lao động áp dụng đối với người lao động bao gồm khiển trách, sa thải theo khoản 1, khoản 4 Điều 124 của Bộ luật Lao động;

      c) Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong các trường hợp: Người lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động hoặc người lao động có hành vi ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình;

      d) Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động xem xét, xử lý kỷ luật lao động theo hình thức quy định tại điểm b khoản này đối với người lao động. Trường hợp người lao động là người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì người sử dụng lao động phải thông báo việc xử lý kỷ luật lao động đến người đại diện theo pháp luật của người lao động;

      đ) Việc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 122 của Bộ luật Lao động.

      Như vậy, theo quy định như trên, việc kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất đối với người lao động làm công việc giúp việc gia đình sẽ được thưc hiện theo quy định như trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn