Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn từ nơi làm việc đến nơi ở do lỗi của người khác hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 12/05/2023

Có bắt buộc người sử dụng lao động trả trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn từ nơi làm việc đến nơi ở do lỗi của người khác hay không? - Câu hỏi của Linh Hoa (Bắc Giang).

    • Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn từ nơi làm việc đến nơi ở do lỗi của người khác hay không?

      Căn cứ vào Công văn 2704/LĐTBXH-ATLĐ năm 2019' onclick="vbclick('6653A', '389053');" target='_blank'>Công văn 2704/LĐTBXH-ATLĐ năm 2019 về thanh toán chi phí y tế và tiền lương trong tai nạn giao thông, như sau:

      Để có cơ sở giải quyết chế độ tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở cần căn cứ vào biên bản điều tra tai nạn lao động. Căn cứ vào biên bản điều tra tai nạn nêu trên, trường hợp xác định người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động. Luật An toàn, vệ sinh lao động không quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải chi trả chi phí y tế, tiền lương trong thời gian điều trị tại trường hợp tai nạn nêu trên.

      Như vậy, nếu do lỗi của người khác gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động.

      Mức trợ cấp người sử dụng lao động phải trả trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn từ nơi làm việc đến nơi ở do lỗi của người khác là bao nhiêu?

      Tại khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015' onclick="vbclick('44D69', '389053');" target='_blank'>Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định mức trợ cấp người sử dụng lao động phải trả trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn từ nơi làm việc đến nơi ở do lỗi của người khác như sau:

      Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động

      1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật này.

      2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.

      ...

      Theo khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015' onclick="vbclick('44D69', '389053');" target='_blank'>Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

      Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

      Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

      1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

      2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

      a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

      b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

      c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

      3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

      4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

      a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

      b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

      ...

      Theo đó, mức trợ cấp người sử dụng lao động phải trả trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn từ nơi làm việc đến nơi ở do lỗi của người khác là một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định sau với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng:

      - Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

      - Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

      (Hình từ Internet)

      Người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động trong trường hợp nào?

      Theo Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015' onclick="vbclick('44D69', '389053');" target='_blank'>Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

      Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động

      1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

      a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

      b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

      c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

      2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.

      Như vậy, các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động từ công ty gồm:

      - Tai nạn do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

      - Tai nạn do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân gây giảm khả năng lao động;

      - Tai nạn do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn