Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023 là bao nhiêu? Cách đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh năm 2023 được quy định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 27/03/2023

Xin hỏi mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu? Làm sao đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh năm 2023? - Câu hỏi của Thuý Vi (Nam Định).

    • Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023 là bao nhiêu?

      Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14' onclick="vbclick('6C6CA', '389419');" target='_blank'>Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

      Mức giảm trừ gia cảnh

      Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

      1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

      2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

      Như vậy, theo quy định trên, mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

      Tại tiểu mục 1 Mục III Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023' onclick="vbclick('88CF7', '389419');" target='_blank'>Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 Cục Thuế thành phố Hà Nội có hướng dẫn mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 như sau:

      GIẢM TRỪ GIA CẢNH

      1. Mức giảm trừ gia cảnh

      Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:

      - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

      - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

      ...

      Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

      (Hình từ Internet)

      Cách đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh năm 2023 được quy định như thế nào?

      Tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC' onclick="vbclick('702A9', '389419');" target='_blank'>Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định cách đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh năm 2023 như sau:

      * Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc

      - Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

      - Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm:

      + Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc gồm:

      ++ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;

      ++ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi;

      ++ Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

      + Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

      * Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc

      - Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC' onclick="vbclick('702A9', '389419');" target='_blank'>Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

      - Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

      + Tờ khai đăng ký thuế;

      + Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;

      Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;

      Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

      Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không?

      Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC' onclick="vbclick('3222C', '389419');" target='_blank'>Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc như sau:

      Các khoản giảm trừ

      1. Giảm trừ gia cảnh

      ...

      c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

      ...

      c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

      c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

      c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

      c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

      c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”

      Theo quy định trên, chỉ chỉ giới hạn số lần tính giảm trừ gia cảnh trên 1 người phụ thuộc chứ không giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn