Mức lương tối thiểu vùng theo giờ tại TP.HCM là bao nhiêu?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 12/07/2022

Mức lương tối thiểu vùng theo giờ tại Quận 1 TP.HCM là bao nhiêu? Người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức lương tổi thiểu vùng thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp ạ. Em có đang làm người mẫu parttime cho Công ty may mặc R tại TP.HCM. Công ty đấy trả tiền cho một giờ làm mẫu của em là 20.000 đồng. Theo như em được biết thì luật đã có quy định mới về mức lương tối thiểu vùng theo giờ rồi đúng không ạ? Cho em hỏi là mức lương tối thiểu vùng theo giờ tại TP.HCM là bao nhiêu vậy?

Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này giúp em, em xin chân thành cảm ơn.

    • Mức lương tối thiểu vùng theo giờ tại TP.HCM là bao nhiêu?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

      Vùng

      Mức lương tối thiểu tháng

      (Đơn vị: đồng/tháng)

      Mức lương tối thiểu giờ

      (Đơn vị: đồng/giờ)

      Vùng I

      4.680.000

      22.500

      Vùng II

      4.160.000

      20.000

      Vùng III

      3.640.000

      17.500

      Vùng IV

      3.250.000

      15.600

      Tại Tiểu mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 như sau:

      1. Vùng I, gồm các địa bàn:

      - Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

      - Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;

      - Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

      - Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

      - Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;

      - Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

      - Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

      Như vậy, trường hợp của bạn Công ty của bạn tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh thì thuộc vùng I nên mức lương tổi thiểu vùng theo giờ là 22.500 đồng/1 giờ. Công ty may mặc R trả cho bạn 1 giờ làm mẫu là 20.000 đồng là đang vi phạm pháp luật.

      Người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức lương tổi thiểu vùng thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

      Theo Khoản 3 và Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương:

      3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

      a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

      b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

      c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

      5. Biện pháp khắc phục hậu quả

      a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

      b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

      Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

      1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

      Do đó, mức phạt với hành vi người sử dụng lao động không trả lương đúng với mức lương tối thiểu vùng theo quy định của luật có thể lên đến 75.000.000 đồng. Ngoài ra có biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động phải trả đủ khoản tiền tương lương.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn