Người lao động có được tự ý nghỉ việc?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/04/2019

Xin cho tôi hỏi: Tôi làm việc cho công ty được 3 năm 8 tháng, nhưng vì cấp trên hay trù dập và đánh giá thấp tôi nên tôi đã nghỉ việc tại công ty. Sau một tháng nghỉ việc tôi đến công ty để chốt sổ bảo hiểm và nhận lương thì công ty phạt tôi nửa tháng lương và bồi thường cho công ty 15 ngày không báo trước cho công ty (theo quy định là 30 ngày) do nghỉ việc trái pháp luật và trừ trực tiếp vào lương của tôi. Xin cho hỏi công ty tôi làm như vậy có đúng không?

    • Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 thì hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

      - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      - Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

      - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

      Và theo thông tin bạn cung cấp thì bạn làm việc cho công ty được 3 năm 8 tháng, thuộc trường hợp phải báo trước cho công ty 30 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty.

      Do đó: Có thể xác định hợp đồng làm việc của bạn với công ty là hợp đồng lao động có xác định thời hạn.

      Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì người lao động chỉ đươc quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động có xác định thời hạn trong các trường hợp sau đây và phải báo trước cho công ty ít nhất là 30 ngày trước khi nghỉ việc:

      (1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

      (2) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

      (3) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

      (4) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

      (5) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

      (6) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

      (7) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

      Mặt khác, theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2012 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các Điều 37, 38 và 39 Bộ luật lao động 2012 đều bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

      Như vậy: Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động có xác định thời hạn không thuộc một trong 7 trường hợp kể trên hoặc vi phạm về thời hạn báo trước hoặc cả hai điều này thì đều bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

      Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ dẫn đến những hệ quả xấu đối với người lao động, cụ thể như sau:

      - Người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

      - Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

      - Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.

      Bạn căn cứ quy định trên đây để áp dụng cụ thể đối với trường hợp của mình.

      Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn