Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có phải ký quỹ với công ty xuất khẩu lao động không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 21/05/2022

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có phải ký quỹ với công ty xuất khẩu lao động không? Công ty xuất khẩu lao động có được đơn phương thanh lý hợp đồng với người đi lao động ở nước ngoài không? Tôi đang dự định đi lao động ở nước ngoài nhưng khi ký xong hợp đồng thì công ty xuất khẩu lao động bắt tôi đóng một khoản tiền ký quỹ thì có đúng không? Nếu trong quá trình đi lao động ở nước ngoài mà công ty xuất khẩu lao động đơn phương thanh lý hợp đồng với tôi có được không? Xin được giải đáp.

    • Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có phải ký quỹ với công ty xuất khẩu lao động không?

      Căn cứ Điều 25 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về tiền ký quỹ của người lao động như sau:

      1. Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận với bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

      2. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa của người lao động tại ngân hàng.

      3. Người lao động được nhận lại cả gốc và lãi tiền ký quỹ khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

      Trưòng hợp người lao động vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì phải trả lại cho người lao động, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.

      4. Trường hợp có tranh chấp phát sinh về việc doanh nghiệp dịch vụ không trả tiền ký quỹ, người lao động có quyền kiến nghị đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

      5. Chính phủ quy định mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, việc quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ.

      Như vậy, Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Người lao động có thể không phải thực hiện ký quỹ nếu thỏa thuận được với doanh nghiệp dịch vụ theo quy định.

      Công ty xuất khẩu lao động có được đơn phương thanh lý hợp đồng với người đi lao động ở nước ngoài không?

      Theo Khoản 1 Điều 26 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền của doanh nghiệp dịch vụ như sau:

      1. Doanh nghiệp dịch vụ có các quyền sau đây:

      a) Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật này;

      b) Thỏa thuận với người lao động về tiền dịch vụ, tiền ký quỹ, bảo lãnh để thực hiện hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này;

      c) Đơn phương thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp dịch vụ đã 03 lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động, người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày người lao động gia hạn hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

      d) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật tong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

      Theo đó, công ty xuất khẩu lao động được đơn phương thanh lý hợp đồng khi đã thông báo bằng thư bảo đảm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà đến thanh lý hợp đồng theo quy định trên. Trường hợp anh chị đang trong quá trình lao động ở nước ngoài thì doanh nghiệp không được phép đơn phương thanh lý hơn đồng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn