Người sử dụng lao động tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì có hiệu lực không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 30/06/2022

Người sử dụng lao động tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì có hiệu lực không? Những trường hợp nào hợp đồng lao động có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu? Em làm việc tại một công ty, em được biết công ty chỉ có thể chấm dứt hợp đồng thôi, vậy thì công ty em tuyên bố hợp đồng vô hiệu vậy có được không? Những trường hợp nào thì hợp đồng có thể bị vô hiệu ạ?

    • Người sử dụng lao động tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì có hiệu lực không?

      Căn cứ theo Điều 50 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '364935');" target='_blank'>Điều 50 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu như sau:

      Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

      Bên cạnh đó, tại Điều 39 Bộ luật này cũng quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

      Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

      Theo đó, tại Điều 36 Bộ luật này cũng quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

      1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

      a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

      b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

      Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

      c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

      d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

      đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

      e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

      g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

      Như vậy, theo quy định pháp luật thì hợp đồng lao động được tuyên bố vô hiệu bởi Tòa án nhân dân, nên người sử dụng lao động chỉ có thể tự mình chấm dứt hợp đồng lao động, trong trường hợp này thì khi người sử dụng lao động tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì việc này sẽ không có giá trị.

      Những trường hợp nào hợp đồng lao động có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu?

      Căn cứ Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu:

      1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

      a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

      b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;

      c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

      2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn