Nhận trợ cấp thôi việc có được nhận thêm trợ cấp mất việc làm? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 23/05/2022

Nhận trợ cấp thôi việc có được nhận trợ cấp mất việc làm? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm? Tôi kết thúc hợp đồng của công ty và được nhận trợ cấp thôi việc nhưng tôi muốn biết khi mình nhận trợ cấp thôi việc có được nhận thêm trợ cấp mất việc làm không? Tiền lương của tôi có sự thay đổi từ lúc đi làm đến giờ vậy tôi tính tiền lương để nhận trợ cấp theo ban đầu mới ký hợp đồng lao động hay hiện nay?

    • Nhận trợ cấp thôi việc có được nhận thêm trợ cấp mất việc làm? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm?
      (ảnh minh họa)
    • Nhận trợ cấp thôi việc có được nhận trợ cấp mất việc làm?

      Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

      1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

      2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

      3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

      4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Theo đó, tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

      1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

      2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

      3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

      4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

      7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

      9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

      10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

      Bên cạnh đó, tại Điều 47 Bộ luật này cũng quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:

      1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

      2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

      3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

      4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Như vậy, theo quy định hiện hành thì hai khoản trợ cấp này là khác nhau đối với trợ cấp thôi việc được áp dụng trong các trường hợp như trên, đối với trợ cấp mất việc được nhận bởi trường hợp người lao động bị người sử dụng lao động sa thải dẫn đến mất việc làm. Do đó, người lao động khi nghỉ việc chỉ được nhận một trong hai trợ cấp trên. Đối với trường hợp của chị thì chị chỉ được nhận trợ cấp thôi việc.

      Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

      Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

      a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

      b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

      Theo đó, tiền lương để chị nhận trợ cấp thôi việc sẽ là bình quân lương ở 06 tháng của chị.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn