Nhân viên thu hồi nợ có cần phải thử việc không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 08/06/2022

Nhân viên thu hồi nợ có cần phải thử việc không? Thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không? Luật sư cho em hỏi, em vừa tốt nghiệp cấp 3 và đang đi tìm việc. Em thấy Công ty tài chính có tuyển Nhân viên thu hồi nợ không yêu cầu bằng cấp chỉ cần tốt nghiệp cấp 3 thôi. Vậy nhân viên thu hồi nợ có cần phải thử việc không ạ?

    • Nhân viên thu hồi nợ có cần phải thử việc không?

      Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian thử việc như sau:

      Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

      1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

      2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

      3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

      4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

      Như vậy, nhân viên thu hồi nợ cần nghiệp vụ có thể thỏa thuận về thời gian thử việc nhưng không quá 30 ngày và chỉ thử việc một lần đối với một công việc.

      Thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không?

      Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

      1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

      a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

      b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

      c) Cán bộ, công chức, viên chức;

      d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

      đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

      e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

      g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

      h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

      i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

      Theo đó, người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Trong thời gian này người lao động sẽ không được tính là tham gia BHXH bắt buộc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn