NLĐ không đồng ý tăng ca, công ty có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 03/01/2022

Người lao động không đồng ý tăng ca người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt HĐ lao động hay không, nếu NSDLĐ yêu cầu làm thêm giờ có cần sự đồng ý của NLĐ không?

Tôi có thắc mắc về vấn đề như trên để đảm bảo quyền lợi của mình mong được anh/chị giải đáp.

    • NLĐ không đồng ý tăng ca NSDLĐ có được đơn phương chấm dứt HĐ lao động?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 có quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

      - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

      - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

      Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

      - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

      - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

      - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

      - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

      - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.:

      Như vậy, theo quy định như trên người lao động không đồng ý tăng ca không nằm trong các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp này, bạn sẽ không bị chấm dứt hợp đồng lao động khi không đồng ý tăng ca.

      Làm thêm giờ có cần sự đồng ý của người lao động không?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 107 Bộ luật này có quy định người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

      - Phải được sự đồng ý của người lao động;

      - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

      - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

      Như vậy, theo quy định như trên người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ thì cần phải có sự đồng ý của người lao động. Nếu người lao động không đồng ý làm thêm giờ thì người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động làm thêm giờ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn