Quy định về thực hiện công việc theo hợp đồng lao động? Chuyển làm công việc khác và tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định ra sao?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 11/01/2022

Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Chuyển làm công việc khác và tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định ra sao?

    • Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động

      Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin qy định về việc thực hiện công việc theo hợp đồng lao động? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên?

      Trả lời: Tại Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc thực hiện công việc theo hợp đồng lao động như sau:

      Điều 28. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động

      Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

      Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

      Tìm hiểu quy định về luật lao động. Vui lòng cung cấp thông tin về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động? Mong sớm nhận hồi đáp.

      Trả lời: Tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

      Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

      1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

      Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

      2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

      3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

      4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

      Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

      Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định ra sao theo Bộ luật lao động 2019? Mong nhận hồi đáp.

      Trả lời: Tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

      Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

      1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

      a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

      b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

      c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

      d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

      đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

      e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

      g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

      h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

      2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

      Trân trọng.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn