Thắc mắc về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 29/08/2016

Kính chào Quý Luật sư Tôi làm tại công ty  từ tháng 11/2009 đến nay. Công ty thường xuyên chậm lương, có những đợt chậm 3 tháng mà không có bất cứ khoản chi trả thêm nào như luật lao động ban hành. Công ty cũng thường xuyên áp dụng hình thức trừ tiền lương vì những lỗi không nghiêm trọng: VD nhân viên phòng kế toán chưa về sinh phòng kế toán, nhưng tôi bị phạt 500.000 vì là nhân viên hành chính mà không nhắc nhở. Từ tháng 7/2012 hàng tháng công ty vẫn trừ tiền BHXH, BHYT của tôi mà chưa đóng lên BHXH nên tôi chưa có thẻ BHYT, trong tháng 5 vừa qua tôi bị sảy thai, mọi khoản viện phí tôi phải tự chi trả, và công ty không đồng ý cho tôi hưởng Chế độ thai sản (sảy thai từ trên 1 tháng đến dưới 3 tháng được hưởng 20 ngày nghỉ thai sản). Hiện tại tôi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với công ty, tôi sẽ được hưởng trợ cấp như thế nào? Ngoài ra Quý luật sư cho tôi hỏi thêm: Trên HĐLĐ công ty ký kết thời gian làm việc từ thứ 2 đến sáng thứ 7, nhưng vì công việc ít nên công ty cho nghỉ sáng thứ 7, nhưng lại trừ tiền lương như thế có hợp lý hay không? VD: công ty tính công 24 ngày công, nên tổng lương của tôi là 4 triệu rưỡi chia cho 24 ngày công ra lương bình quân một ngày rồi lại nhân với 22 công.

    • Nếu thông tin bạn cung cấp là hoàn toàn chính xác đúng sự thật thì doanh nghiệp nơi bạn đang làm việc đã vi phạm các quy định của Bộ luật lao động về việc tham gia bảo hiểm cho người lao động, chế độ thai sản với người lao động, tiền lương...

      Bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tuy nhiên phải đảm bảo thời gian báo trước đối với hợp đồng xác định thời hạn thời gian báo trước là 30 ngày và không xác định thời hạn là 45 ngày. Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, bạn được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn một cách hợp pháp khi tuân thủ các quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012:

      Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

      1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

      a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

      b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

      c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

      d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

      đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

      e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

      g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

      2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

      a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

      b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

      c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

      3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

      Trong quá trình tham gia lao động bạn đã bị trích một phần lương để đóng bảo hiểm nhưng doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm cho bạn nên bạn có quyền khiếu nại và kiện doanh nghiệp đó để buộc họ phải thanh toán cho bạn các quyền lợi theo quy định.

      Trên đây là một số nội dung Luật sư có thể trả lời bạn, bạn có thể hỏi hoặc liên hệ với Luật sư để được tư vấn tiếp.

      Chúc bạn khỏe và sớm bảo vệ được quyền lợi của mình.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn