Thực hiện tuyển dụng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/09/2016

Cháu chào chú! Lời đầu tiên cho phép cháu gửi lời chúc sức khỏe và thành đạt tới chú. Cháu tên là Liên, mới tốt nghiệp DDHL Hà Nội. Cháu là nhân viên phụ trách pháp luật của công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam. Hiện cháu đang triển khai thực hiện một số hoạt động Luật trong công ty, tuy nhiên kiến thức cháu còn hạn chế và cháu chưa có kinh nghiệm làm việc do đó cháu gặp phải một số khó khăn. Cháu rất mong nhận được sự giúp đỡ của chú. 1. Công ty cháu là công ty 100% vốn của Nhật bản, hiện đang thực hiện Tuyển dụng và quản lý NLĐ Việt Nam theo mẫu tại Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 thán 01 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về việc làm và Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nghị định 03/2014/NĐ-CP.  Ngày 22 tháng 04 năm 2015, BLĐTBXH ban hành thông tư 16 hướng dẫn nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về tuyển dụng, quản lý NLĐ Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Sở lao động Thương bình và xã hội Vĩnh Phúc đã có công văn yêu cầu công ty cập nhật văn bản và thực hiện đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, cháu nhận thấy các vấn đề sau: - Công ty cháu không phải là đối tượng áp dụng của nghị định 75 (có thể do cháu đọc vb mà không hiểu hết nội dung) - Về thẩm quyền tuyển dụng tại thông tư số 16 quy định rất rõ chỉ có 2 cơ quan, tổ chức có thẩm quyền này. - Cháu đang đi theo hướng loại trừ văn bản vì công ty không thuộc đối tượng điều chỉnh của văn bản nhưng cháu chưa chắc chắn lắm, cháu mong được chú giúp đỡ.

    • ​Nghị định số 75/2014/NĐ-CP CÓ QUY ĐỊNH PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH NHƯ SAU:

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Nghị định này quy định về tuyển chọn, giới thiệu, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Người lao động Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

      2. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

      a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;

      b) Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;

      c) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;

      d) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

      đ) Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài.

      3. Cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là người nước ngoài làm việc tại tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc người được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.

      4. Cơ quan, tổ chức Việt Nam có liên quan đến tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

      Như vậy, dù là có vốn nước ngoài nhưng công ty cháu là doanh nhiệp được thành lập và hoạt động theo luật Việt Nam nên không thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh của văn bản nói trên nhé.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn