Không đăng ký kết hôn có được ly hôn không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 15/07/2019

Chị tôi tên Ly vừa đám cưới anh Bình. Họ chung sống với nhau như vợ chồng tuy nhiên chưa đăng ký kết hôn. Bảy tháng chung sống với nhau trôi qua, chị Ly nhận thấy người đàn ông chung sống với mình có tính vũ phu và muốn đơn phương ly hôn. Vậy, việc đơn phương ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn có được pháp luật ghi nhận? Nếu có thì thủ tục thực hiện như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban biên tập.

    • Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

      Mặt khác, Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.

      Như vậy, đối với trường hợp của chị bạn, hậu quả pháp lý của việc ly hôn sẽ được giải quyết theo trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

      Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

      “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
      …”

      Về việc thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, tại Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

      Ngoài ra, tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định: “Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình”.

      Như vậy, trong trường hợp chị bạn có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý, giải quyết và tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân của chị bạn. Nếu chị bạn có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì Tòa án sẽ giải quyết như sau:

      - Quyền, nghĩa vụ giữa bố, mẹ bạn và bạn được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

      - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của anh, chị bạn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập (Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

      Trên đây là nội dung tư vấn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn