Bà nội có được quyền giám hộ cháu không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 16/09/2022

Bà nội có được quyền giám hộ cháu không? Điều kiện của người giám hộ là gì? Việc đăng ký giám hộ đương nhiên và trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện như thế nào?

Chào anh chị Luật sư. Cháu nội tôi bị mồ côi cha mẹ từ nhỏ, hiện nay đến tuổi đi học nhưng nhà trường yêu cầu phải có người giám hộ để đăng ký học. Anh chị Luật sư cho tôi hỏi, bà nội có được quyền giám hộ cháu không? Điều kiện của người giám hộ là gì?

Mong anh chị trả lời giúp tôi. Tôi cảm ơn.

    • 1. Bà nội có được quyền giám hộ cháu không?

      Tại Điều 47 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người được giám hộ như sau:

      1. Người được giám hộ bao gồm:

      a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

      b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

      c) Người mất năng lực hành vi dân sự;

      d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

      2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

      Tại Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:

      Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

      1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

      2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

      3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

      Theo đó, bạn được quyền giám hộ cho cháu trong trường hợp cháu của bạn không có anh chị ruột.

      2. Điều kiện của người giám hộ là gì?

      Tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện của người giám hộ như sau:

      Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

      1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

      2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

      3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

      4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

      Như vậy, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì được quyền làm người giám hộ.

      3. Việc đăng ký giám hộ đương nhiên và trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện như thế nào?

      Tại Điều 21 Luật Hộ tịch 2014 quy định về đăng ký giám hộ đương nhiên như sau:

      1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

      2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.

      Tại Khoản 2 Điều 20 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên như sau:

      2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

      Trên đây là quy định của pháp luật về việc đăng ký và trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn