Cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con có được hưởng di sản thừa kế của cha không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 01/09/2022

Cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con có được hưởng di sản thừa kế của cha không? Những trường hợp nào thực hiện thừa kế theo pháp luật? Hạn chế phân chia di sản trong những trường hợp nào?

Dạ chào anh/chị. Ba mẹ em trước kia không đăng ký kết hôn ạ, sau đó ba em đã bỏ đi theo người khác, nay ba em mất không để lại di chúc thì em có được hưởng di sản thừa kế của cha không ạ? Nhờ anh/chị tư vấn.

    • 1. Cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con có được hưởng di sản thừa kế của cha không?

      Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '373591');" target='_blank'>Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế như sau:

      Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '373591');" target='_blank'>Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 còn có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

      1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

      a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

      b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

      c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

      3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

      Như vậy, theo quy định như trên, pháp luật không quy định việc cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con không được hưởng di sản thừa kế. Nếu bạn chứng minh được bạn là con của ba bạn thì bạn sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

      2. Những trường hợp nào thực hiện thừa kế theo pháp luật?

      Căn cứ Điều 650 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '373591');" target='_blank'>Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

      1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

      a) Không có di chúc;

      b) Di chúc không hợp pháp;

      c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

      d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

      2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

      a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

      b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

      c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      Theo đó, việc chia di sản thừa kế theo pháp luật sẽ được thực hiện nếu thuộc vào các trường hợp theo quy định như trên.

      3. Hạn chế phân chia di sản trong những trường hợp nào?

      Tại Điều 661 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '373591');" target='_blank'>Điều 661 Bộ luật dân sự 2015 quy định hạn chế phân chia di sản như sau:

      Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

      Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

      Như vậy, có ba trường hợp hạn chế phân chia di sản thừa kế đó là theo ý chí của người lập di chúc, theo thỏa thuận của những người thừa kế và theo quyết định của Tòa án.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn