Có cần cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân để chứng minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là của một người?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/12/2022

Có cần cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân để chứng minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là của một người? Công an tỉnh có thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân đối với người đăng ký tạm trú tại địa phương hay không? Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?

Chào anh chị, cho em hỏi lúc trước em có làm một số tiết kiệm, khi đó em dùng chứng minh nhân dân để làm sổ. Sau này nhà nước có chủ trương đổi sang dùng thẻ căn cước công dân. Vậy cho em hỏi, có cần cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân để chứng minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là của chính bản thân em hay không?

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

 

    • Có cần cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân để chứng minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là của một người?

      Tại Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA' onclick="vbclick('74C51', '384910');" target='_blank'>Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân như sau:

      1. Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.

      2. Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.

      Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.

      Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      3. Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      4. Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

      Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.

      Căn cứ theo quy định hiện hành, trên mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

      Trong trường hợp của bạn, bạn không cần phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân để chứng minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là của cùng một người.

      Hình từ Internet

      Công an tỉnh có thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân đối với người đăng ký tạm trú tại địa phương hay không?

      Tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA' onclick="vbclick('74C51', '384910');" target='_blank'>Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

      1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.

      2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

      Theo đó, công an tỉnh vẫn có thẩm quyền cấp đổi thẻ căn cước công dân cho công dân đăng ký tạm trú tại địa phương.

      Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?

      Tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA' onclick="vbclick('74C51', '384910');" target='_blank'>Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

      1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

      2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

      3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

      4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

      5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

      6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

      Trên đây là trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn