Có được trả lại tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/09/2022

Có được trả lại tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn? Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc phải công chứng, chứng thực? Hợp đồng thuê nhà ở cần phải đáp ứng các nội dung gì?

Chào anh chị, em có vấn đề này cần nhờ được giải đáp. Em có làm hợp đồng thuê phòng trọ trong 1 năm với chủ trọ. Tuy nhiên sắp tới em có ý định chuyển về sống cùng người yêu nên em tính trả trọ trước hợp đồng. Cho em hỏi nếu em trả trọ trước như vậy thì có được nhận lại tiền cọc hay không?

Nhờ anh chị giải đáp. Cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

 

    • 1. Có được trả lại tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn?

      Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '376471');" target='_blank'>Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đặt cọc như sau:

      1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

      2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      Theo đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn hay không thì bạn cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà. Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận, số tiền đặt cọc sẽ thuộc về bên cho thuê vì bạn không thực hiện đúng thời hạn hợp đồng thuê.

      2. Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?

      Tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014' onclick="vbclick('3F689', '376471');" target='_blank'>Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

      1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

      Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

      2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

      Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

      3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

      4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

      Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có nhu cầu thì vẫn có thể tiến thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.

      3. Hợp đồng thuê nhà ở cần phải đáp ứng các nội dung gì?

      Tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014' onclick="vbclick('3F689', '376471');" target='_blank'>Điều 121 Luật Nhà ở 2014 có quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:

      Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

      1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

      2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

      3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

      4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

      5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

      6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

      7. Cam kết của các bên;

      8. Các thỏa thuận khác;

      9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

      10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

      11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

      Theo đó, hợp đồng thuê nhà ở cần đáp ứng đủ các nội dung trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn