Có vợ là người Việt thì có bắt buộc phải biết Tiếng Việt khi xin nhập quốc tịch Việt Nam?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 02/11/2022

Có vợ là người Việt thì có bắt buộc phải biết Tiếng Việt khi xin nhập quốc tịch Việt Nam? Có vợ là người Việt thì khi xin nhập quốc tịch Việt Nam có cần phải có giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt không? Xin nhập quốc tịch Việt Nam tại cơ quan nào khi đang ở nhà vợ là người Việt?

Xin chào ban biên tập, chồng tôi là người nước ngoài, tôi là người Việt quốc tịch Việt, hiện tại hai vợ chồng đang ở cùng bố mẹ tôi tại thành phố X, bây giờ chồng tôi muốn xin nhập quốc tịch Việt Nam và ở Việt Nam luôn nhưng tôi nghe nói người nước ngoài khi xin nhập quốc tịch thì phải biết Tiếng Việt. Vậy chồng tôi có cần phải biết Tiếng Việt để nhập quốc tịch không? Có cần giấy tờ chứng minh biết Tiếng Việt không? Xin được giải đáp.

    • Có vợ là người Việt thì có bắt buộc phải biết Tiếng Việt khi xin nhập quốc tịch Việt Nam?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Có vợ là người Việt thì có bắt buộc phải biết Tiếng Việt khi xin nhập quốc tịch Việt Nam?

      Căn cứ Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008' onclick="vbclick('1411C', '379865');" target='_blank'>Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

      1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

      b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

      c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

      d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

      đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

      2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

      a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

      b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

      c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

      4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

      5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

      6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.

      Như vậy, chị là người Việt Nam có chồng là người nước ngoài, bây giờ chồng chị muốn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện trên, không bắt buộc phải biết Tiếng Việt theo quy định.

      2. Có vợ là người Việt thì khi xin nhập quốc tịch Việt Nam có cần phải có giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt không?

      Theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008' onclick="vbclick('1411C', '379865');" target='_blank'>Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

      1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

      a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

      b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

      c) Bản khai lý lịch;

      d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

      đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

      e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;

      g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

      2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.

      3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

      Theo đó, chồng chị xin nhập quốc tịch Việt Nam thì khi chuẩn bị hồ sơ không cần phải có giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt theo quy định trên.

      3. Xin nhập quốc tịch Việt Nam tại cơ quan nào khi đang ở nhà vợ là người Việt?

      Tại Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008' onclick="vbclick('1411C', '379865');" target='_blank'>Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

      1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

      2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

      Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

      Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

      3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

      Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

      4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

      Như vậy, chồng chị là người nước ngoài có thể gửi hồ sơ xin nhập quốc tịch tại Sở tư pháp nơi gia đình chị cư trú (Sở tư pháp Thành phố X).

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn