Có xem đất bố mẹ cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/11/2022

Có xem đất bố mẹ cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung không? Có được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ? Chồng có được lấy tài sản chung để trả nợ tiền cờ bạc không?

    • Có xem đất bố mẹ cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung không?

      Gia đình tôi có chuyện thế này. Ba mẹ cho anh ruột tôi một thửa đất (sau khi anh đã cưới vợ) bây giờ anh mình bán thì vợ đòi chia 2. Anh mình không chấp nhận. Ba mẹ thì chỉ cho riêng anh mình. Trong trường hợp này anh ruột mình có phải chia cho vợ không?

      Trả lời:

      Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '381864');" target='_blank'>Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      Như vậy, việc bố mẹ cho anh bạn đất trong thời kỳ hôn nhân thì cần xem xét là cho cả hai anh chị hay chỉ cho mình anh bạn. Nếu chỉ cho riêng mình anh bạn thì đây là tài sản riêng của anh bạn, đối với hoa lợi, lợi tức có được từ mảnh đất đó thì xác định là tài sản chung.

      Có được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ?

      Tôi có quan hệ làm ăn với một người bạn, người này vay của tôi số tiền 700 triệu đồng. Người bạn này cam kết sẽ trả nợ cho tôi trong thời gian 02 năm nếu không trả nợ được thì sẽ bán nhà để trả nợ, vì thế tôi đã đồng ý cho vay. Khi đến hạn mà tôi chưa thấy trả nợ tôi tìm đến nhà và được biết là hai vợ chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, người vợ đang sở hữu căn nhà, có giấy xác nhận của phòng công chứng. Bây giờ tôi không biết phải làm sao để đòi lại được số tiền mình đã cho vay. Anh chị cho tôi hỏi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn nợ như vậy liệu có hợp pháp? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.

      Trả lời:

      Theo quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '381864');" target='_blank'>Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

      Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

      2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

      a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

      b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

      c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

      d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

      đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

      e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

      Như vậy, theo quy định trên thì việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh trả nợ cho cá nhân, tổ chức sẽ bị vô hiệu.

      Vì thế, trong trường hợp này bạn có thể nộp đơn khởi kiện gửi đến Tòa án để tuyên bố việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vô hiệu và yêu cầu người bạn kia thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

      Chồng có được lấy tài sản chung để trả nợ tiền cờ bạc không?

      Tôi và chồng cưới nhau được 3 năm nay đã có 2 cháu. Lâu nay anh ấy tu chí làm ăn nhưng mới đây theo bạn bè bài bạc. Hiện nay anh nợ người ta rất nhiều. Nay anh muốn bán đất đai và xe của gia đình để trả nợ. Nhưng tôi không chấp nhận và vợ chồng có xảy ra cãi cọ. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Chồng có được lấy tài sản chung để trả nợ không?

      Trả lời:

      Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '381864');" target='_blank'>Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

      - Tài sản do vợ, chồng tạo ra;

      - Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

      - Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

      - Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn;

      - Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được dùng để đảm bảo nhu cầu gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ, chồng.

      Tại Khoản 3 Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '381864');" target='_blank'>Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Có quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

      Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

      - Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

      Như vậy, việc chồng bạn tự vay nợ để chơi cờ bạc đó là những giao dịch mà chồng bạn xác lập không vì nhu cầu của gia đình nên đó là nghĩa vụ trả nợ riêng của chồng bạn. Chồng bạn không có quyền sử dụng tài sản chung của vợ chồng, tài sản của gia đình để trả nợ. Và bạn cũng không có trách nhiệm trả nợ cho chồng bạn.

      Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn