Công ty TNHH 1 thành viên do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 11/05/2020

Anh Minh ở địa chỉ mail minhgg***@gmail.com có hỏi: Cho em hỏi, nếu 1 bên vợ hoặc chồng đứng tên công ty TNHH 1 thành viên thì đây được xác định là tài sản chung hay riêng?

    • Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

      - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
      ...

      Điều 43 Luật này quy định về tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó:

      - Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

      Như vậy, để xác định xem công ty TNHH 1 thành viên do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng thì cần xem xét đến các yêu tố sau đây:

      - Thời điểm thành lập công ty: trước hay sau khi kết hôn?

      - Thỏa thuận của hai vợ chồng: Hai vợ chồng có thỏa thuận gì về việc góp vốn hay không? Có thỏa thuận về việc xác lập đây là tài sản riêng hay không?…

      Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 33 Luật này có quy định như sau:

      "3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

      Nếu không có các căn cứ cụ thể đã nêu ở trên thì việc thành lập công ty TNHH 1 thành viên do vợ hoặc chồng đứng trên trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn