Đào mộ trộm hài cốt của người đã mất để tống tiền người nhà phạm tội gì?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/10/2022

Đào mộ trộm hài cốt của người đã mất để tống tiền người nhà phạm tội gì? Hành vi xâm phạm mồ mả, hài cốt còn phải chịu trách nhiệm dân sự như thế nào? Doạ đốt hài cốt tống tiền người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

Tôi có đọc báo thấy một vụ là có người nhận được tin nhắn từ số lạ, nói rằng hài cốt bố người này ở nghĩa trang đã bị đào trộm. Kẻ trộm này ra điều kiện là đưa 300 triệu đồng để lấy lại hài cốt, nếu không thì hài cốt người quá cố sẽ bị tiêu huỷ khiến cho gia đình nạn nhân hoang mang và phải gom số tiền cũng như báo công an. Cho tôi hỏi là người trộm hài cốt rồi tống tiền này phạm tội gì? Cảm ơn!

    • Đào mộ trộm hài cốt của người đã mất để tống tiền người nhà phạm tội gì?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Đào mộ trộm hài cốt để tống tiền người nhà người đã mất phạm tội gì?

      Theo Điều 319 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '379236');" target='_blank'>Điều 319 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau:

      1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;

      c) Vì động cơ đê hèn;

      d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.

      Căn cứ Điều 170 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '379236');" target='_blank'>Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

      1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

      d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      e) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Tại Điều 55 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '379236');" target='_blank'>Điều 55 Bộ luật hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:

      Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

      1. Đối với hình phạt chính:

      a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

      c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

      d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

      đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

      e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;

      2. Đối với hình phạt bổ sung:

      a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

      Theo quy định trên, người trộm hài cốt đã vào nghĩa trang, đào và có hành xâm phạm mồ mả, chiếm đoạt hài cốt nên người này đã phạm tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.

      Bên cạnh đó, người trộm hài cốt còn có hành vi đe doạ, tống tiền nếu không sẽ đốt hài cốt gây sức ép, uy hiếp tinh thần đối với người nhà người đã mất nhằm chiếm đoạt 300 trăm triệu đồng.

      Tuỳ với tình tiết, tính chất, mức độ hành vi của người trộm hài cốt mà Toà án sẽ ra quyết định hình phạt theo quy định trên.

      2. Hành vi xâm phạm mồ mả, hài cốt còn phải chịu trách nhiệm dân sự như thế nào?

      Theo quy định tại Điều 607 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '379236');" target='_blank'>Điều 607 Bộ luật dân sự 2015 bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả như sau:

      1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.

      2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

      3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

      Như vậy, người xâm phạm mồ mả, hài cốt phải bồi thường thiệt hại gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại và bồi thường để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích.

      3. Doạ đốt hài cốt tống tiền người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

      Căn cứ Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('67DFF', '379236');" target='_blank'>Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

      2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

      3. Hình thức xử phạt bổ sung:

      a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

      b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

      Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('67DFF', '379236');" target='_blank'>Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

      2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

      Theo đó, người có hành vi doạ đốt hài cốt để tống tiền người khác sẽ bị xử phạt hành chính là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn