Đoạn ghi âm, ghi hình ước nguyện trước khi chết có được xem là di chúc hợp pháp?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 21/11/2022

Đoạn ghi âm, ghi hình ước nguyện trước khi chết có được xem là di chúc hợp pháp? Nội dung của di chúc có bắt buộc phải có địa điểm lập di chúc? Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào?

Chào anh chị, bà nội em năm nay cũng đã 90 tuổi, nay bà có mong muốn để lại tài sản cho con cháu trước khi chết. Gia đình đang có ý định ghi âm, ghi hình lại nội dung bà nội nói để sau này con cháu dùng làm kỷ niệm. Anh chị cho em hỏi đoạn ghi âm, ghi hình đó có được xem là di chúc hay không?

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

 

    • 1. Đoạn ghi âm, ghi hình ước nguyện trước khi chết có được xem là di chúc hợp pháp?

      Tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '381752');" target='_blank'>Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hình thức của di chúc như sau:

      Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

      Tại Điều 629 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '381752');" target='_blank'>Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc miệng như sau:

      1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

      2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

      Tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '381752');" target='_blank'>Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:

      1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

      b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

      2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

      3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

      4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

      5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

      Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật quy định di chúc có hai hình thức bằng văn bản và bằng miệng. Di chúc bằng miệng chỉ được xem là hợp pháp khi có người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

      Trường hợp ghi âm, ghi hình ước nguyện trước khi chết không được xem là di chúc bằng văn bản, không đáp ứng được điều kiện là di chúc bằng miệng nên đoạn ghi âm, ghi hình không được xem là di chúc hợp pháp.

      2. Nội dung của di chúc có bắt buộc phải có địa điểm lập di chúc?

      Tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '381752');" target='_blank'>Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về nội dung của di chúc như sau:

      1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

      a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

      b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

      c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

      d) Di sản để lại và nơi có di sản.

      2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

      3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

      Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

      Theo đó, pháp luật không bắt buộc di chúc phải có địa điểm lập di chúc. Tuy nhiên, người lập di chúc vẫn có thể bổ sung địa điểm lập di chúc theo mong muốn cá nhân.

      3. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào?

      Tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '381752');" target='_blank'>Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

      Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

      1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

      2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

      Như vậy, thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được thực hiện theo quy định trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn