Gửi đơn li hôn ở đâu?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/09/2016

Chúng tôi đã kết hôn được 22 năm, được UBND xã M -  huyện A - tỉnh B  cấp giấy chứng nhận và đã có 2 con chung (1 cháu nhỏ sinh năm 2007 ở với mẹ từ nhỏ, 1 cháu lớn đang học Đại học tại Hà Nội). Trong quá trình chung sống, tài sản chung của hai vợ chồng là  2 ngôi nhà tại thành phố C - thuộc tỉnh B (nơi trước đây tôi công tác và sinh sống. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hai vợ chồng đều mang tên chồng tôi)   .   Hiện giờ chồng tôi đang công tác và cư trú tại huyện  A -  tỉnh  B . Còn tôi lại công tác và cư trú tại một tỉnh khác. Nhiều năm chung sống với nhau chúng tôi không có được hạnh phúc nhưng chồng tôi không chấp  nhận li hôn. Vậy tôi có thể gửi đơn li hôn (đơn phương) tới Tòa án nhân dân thành phố  C  - thuộc tỉnh  B (nơi chúng tôi có tài sản chung là 2 ngôi nhà)   giải quyết được không? Hay tôi phải gửi đơn tới Tòa án nơi chồng tôi cư trú để giải quyết. Còn về con tôi : cháu bé sinh năm 2007, tôi có quyền được nhận nuôi cháu hay không? Xin luật sư tư vấn cho tôi! (Vì hai vợ chồng không thỏa thuận được về tài sản và con chung).

    • Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:

      "Điều 36. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

      1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

      a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

      b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

      c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

      d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

      đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

      e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

      g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

      h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

      i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

      2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

      a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết;

      b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;

      c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.". Nghij quyết số 01/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau: NghiVề quy định tại Điều 36 của BLTTDS

      5.1. Khi xem xét yêu cầu của nguyên đơn lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự thì ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS về thẩm quyền của các cấp Toà án, cần phân biệt như sau:

      a. Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự phải có điều kiện, thì Toà án chỉ chấp nhận yêu cầu khi điều kiện đó xảy ra.

      Ví dụ: Điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: "Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thề yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết Như vậy chỉ trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn mới có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

      b. Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTMS quy định yêu CầU lựa Chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự không cần bất cứ điều kiện nào, thì Toà án chấp nhận yêu cầu đó.

      Ví dụ: Điểm d khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: "Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết.

      Như vậy, trong trường hợp này việc yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp dân sự không đòi hỏi phải có bất kỳ điều kiện nào, nên nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết và Toà án chấp nhận yêu cầu đó.

      5.2. Trong trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự (ví dụ: Toà án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản - điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS), thì khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Toà án phải giải thích cho họ biết là chỉ có một Toà án trong các Toà án được Điều luật quy định mới có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự để họ lựa chọn. Toà án do họ lựa chọn yêu cầu người khởi kiện, người yêu cầu phải cam kết trong đơn khởi kiện không khởi kiện hoặc trong đơn yêu cầu không yêu cầu tại các Toà án khác.

      Trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu tại nhiều Toà án khác nhau được Điều luật quy định, thì Toà án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Các Toà án khác, nếu chưa thụ lý thì căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu đã thụ lý thì căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 và khoản 2 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, xoá tên vụ việc dân sự đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự.

      Nếu đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Toà án căn cứ vào khoản 3 Điều 193 của BLTTDS trả lại tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp.

      Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn có thể gửi đơn xin ly hôn đơn phương tới tòa án nơi chồng bạn cư trú hoặc tòa án nơi chồng bạn làm việc để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn