Hiểu thế nào về nơi tạm trú

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 15/06/2022

Hiểu thế nào về nơi tạm trú? Không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân được xác định thế nào? Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú

 
 
 
 
    • Hiểu thế nào về nơi tạm trú

      Hiểu thế nào về nơi tạm trú? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.

      Trả lời:

      Khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định:

      Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

      Trên đây là định nghĩa nơi tạm trú theo quy định mới nhất.

      Không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân được xác định thế nào?

      Khi không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân được xác định thế nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.

      Trả lời:

      Khoản 2 Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định:

      Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

      Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 19 quy định:

      Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

      Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú

      Cho hỏi các quy định mới về hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Xin cảm ơn.

      Trả lời:

      Điều 35 Luật Cư trú 2020 quy định về hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như sau:

      Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn