Khi đăng ký kết hôn có phải khai 02 tờ đăng ký kết hôn hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 20/08/2022

Khi đăng ký kết hôn có phải khai 02 tờ đăng ký kết hôn hay không? Đăng ký kết hôn với người cùng xã thì có phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo?

    • Khi đăng ký kết hôn có phải khai 02 tờ đăng ký kết hôn hay không?

      Xin được hỏi: Trường hợp khi đi đăng ký kết hôn thì Cán bộ xã bắt buộc phát 02 tờ khai cho 02 người khai thông tin về đăng ký kết hôn phải không?

      Trả lời:

      Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP' onclick="vbclick('44EC0', '372497');" target='_blank'>Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:

      Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

      Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

      Thế nên, đối chiếu quy định trên thì tờ khai đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung, không bắt buộc phải khai 02 tờ.

      Đăng ký kết hôn với người cùng xã thì có phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

      Trường hợp 2 bên nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn với nhau là người cùng địa phương, cụ thể là cùng xã thì có phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

      Trả lời:

      Tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP' onclick="vbclick('44EC0', '372497');" target='_blank'>Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, có quy định:

      Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

      Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

      1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

      Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

      Theo đó, nếu thực hiện việc đăng ký kết hôn mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại cấp xã nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Còn trường hợp cả 2 bên nam, nữ kết hôn với nhau cùng chung một xã thì không phải cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

      Đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo?

      Cho hỏi: Theo quy định thì khi đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo? Mong sớm nhận hồi đáp.

      Trả lời:

      Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP' onclick="vbclick('44EC0', '372497');" target='_blank'>Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có quy định:

      Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

      Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

      Như vậy, theo quy định nêu trên thì người yêu cầu đăng ký hộ tịch (Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử) phải xuất trình chứng minh nhân dân bản chính, bản photo sẽ không được chấp nhận.

      Trân trọng.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn