Mua đất trước kết hôn nhưng sau đó mới được cấp sổ đỏ là tài sản chung hay tài sản riêng?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 31/05/2022

Mua đất trước kết hôn nhưng sau đó mới được cấp sổ đỏ là tài sản chung hay tài sản riêng? Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào? Trước cưới tôi được bố mẹ cho tiền và tích góp thêm mua được miếng đất. Thửa đất này đã có giấy chứng nhận và tôi mua có ký hợp đồng chuyển nhượng có công chứng nhưng vì lý do khách quan nên sau khi kết hôn tôi mới được làm thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên tôi. Nay do mâu thuẫn nên vợ chồng, tôi định ly hôn. Xin hỏi tài sản đó được coi là tài sản chung hay tài sản riêng? Ngoài ra, cho tôi hỏi các tài sản còn lại chia theo nguyên tắc nào? Xin cảm ơn!

    • Mua đất trước kết hôn nhưng sau đó mới được cấp sổ đỏ là tài sản chung hay tài sản riêng?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '365829');" target='_blank'>Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 này quy định về tài sản riêng của vợ chồng:

      1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

      Căn cứ theo Khoản 4 Điều 59 và Khoản 1 Điều 62 Luật trên quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

      Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

      4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

      Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

      Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

      1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

      Xét thời điểm bạn nhận chuyển nhượng thì số tiền bạn mua là tài sản riêng của bạn, thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn đang độc thân nên đây được xác định là tài sản riêng của bạn có trước khi đăng ký kết hôn. Ngoài ra, để chứng minh là tài sản riêng trước khi kết hôn, bạn cần đưa ra hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Giấy biên nhận tiền thời điểm nhận chuyển nhượng nếu thanh toán bằng tiền mặt, sao kê ngân hàng nếu thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.

      Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

      Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

      1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

      2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

      a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

      b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

      c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

      d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

      3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

      4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

      Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

      5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

      6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn