Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ sau khi ly hôn hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 14/06/2022

Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ sau khi ly hôn hay không? Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi như thế nào? Tôi và chồng đã ly hôn cách đây 3 năm và con chúng tôi thì tôi trực tiếp nuôi dưỡng con. Hiện nay, do một số việc riêng nên tôi muốn cho em trai tôi làm thủ tục nhận con tôi làm con nuôi. Xin hỏi tôi có cần xin ý kiến đồng ý của chồng cũ của tôi hay không? Xin cảm ơn!

    • Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ sau khi ly hôn hay không?

      Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010' onclick="vbclick('1A632', '366904');" target='_blank'>Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

      1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

      b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

      c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

      d) Có tư cách đạo đức tốt.

      2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

      a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

      b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

      c) Đang chấp hành hình phạt tù;

      d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

      3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

      Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật trên quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau:

      1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

      Như vậy, bạn buộc phải xin ý kiến của chồng cũ của bạn là cha đẻ của đứa bé, nếu được sự đồng ý của cả cha và mẹ thì mới có thể tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi.

      Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi

      Căn cứ Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP' onclick="vbclick('1D73B', '366904');" target='_blank'>Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi như sau:

      Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

      1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.

      2. Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.

      3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn