Pháp luật có bắt buộc vợ chồng phải chia sẻ công việc nhà với nhau hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/12/2022

Pháp luật có bắt buộc vợ chồng phải chia sẻ công việc nhà với nhau hay không? Quà cưới có được xem là tài sản chung của vợ chồng? Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào? Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng?

Chào anh chị, vợ chồng em cưới nhau được 05 năm nhưng chồng em không làm việc nhà. Anh chị cho em hỏi luật có quy định vợ chồng phải chia sẻ công việc nhà với nhau hay không?

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

    • Pháp luật có bắt buộc vợ chồng phải chia sẻ công việc nhà với nhau hay không?

      Tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '384941');" target='_blank'>Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tình nghĩa vợ chồng như sau:

      1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

      2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

      Hình từ Internet

      Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật quy định vợ chồng phải có nghĩa vụ cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Chính vì vậy, vợ chồng phải chia sẻ công việc nhà với nhau.

      Quà cưới có được xem là tài sản chung của vợ chồng?

      Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '384941');" target='_blank'>Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      Theo đó, trong trường hợp quà cưới được xác định là cho chung hai vợ chồng thì đây được xem là tài sản chung của vợ chồng.

      Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?

      Tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '384941');" target='_blank'>Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

      Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

      1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

      2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

      3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

      4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

      5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

      6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

      Như vậy, khi vợ chồng có tài sản chung, vợ chồng phải thực hiện các nghĩa vụ được pháp luật quy định như trên.

      Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng?

      Tại Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '384941');" target='_blank'>Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng như sau:

      1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

      2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

      3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

      4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

      Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng sẽ được xác định theo quy định trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn