Quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 14/02/2017

Hiện tại ba em đang qua lại với người phụ nữ bên ngoài khoảng 5 tháng nay, gia đình có can ngăn nhưng không được người phụ nữ bên ngoài thì thách thức mẹ và em, và hiện tượng mỗi ngày ba đều đánh hoặc xung đột với mẹ em ngày càng tăng. Nhưng vì giữ thể diện và sợ bị hại nên cố chịu đựng. Bây giờ ba em đòi lại đất đang ở (đất này do bà nội cho nhưng hiện tại mẹ em đứng tên), và đòi lại tài sản trước giờ tích góp chung. Em có theo dõi nhưng không phát hiện được nhà người phụ nữ đó, Em chỉ có mỗi số điện thoại . Ngoài ra em cũng có tình cô bạn của ba lại nhà được 2 lần và nhóm bạn "chiến hữu" mà đã giới thiệu cô bạn trên (em biết giới thiệu vì những người trên có dắt theo "gái" đến nhà em 2 lần). Em muốn tố người phụ nữ trên thì cần có những hồ sơ gì cần thiết, và nộp hồ sơ ở đâu? Ba em rất tinh ý em đã theo dõi mấy lần nhưng đều bị phát hiện và về nhà là có chuyện không hay. Làm cách nào để lôi người phụ nữ đó ra pháp luật? Khi ly hôn thì tài sản như thế nào? Hiện tại em ở 1 xã của tỉnh Tây Ninh. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

    • Theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('32D92', '170024');" target='_blank'>Nghị định 110/2013/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

      "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

      c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      d) Kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

      đ) Kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

      e) Kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

      2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;

      b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.”

      Đồng thời, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 ' onclick="vbclick('B3E8', '170024');" target='_blank'> Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng:

      "1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

      2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."

      Có thể thấy, nếu bố bạn có hành vi chung sống với người khác như vợ chồng thì bạn có quyền tố giác hành vi này tới cơ quan công an để xử lý, tùy vào từng mức độ mà sẽ xử lý hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu không có hành vi chung sống với người khác như vợ chồng mà chỉ có hành vi ngoại tình thì sẽ không đặt ra việc truy cứu trách nhiệm. Về việc bạn muốn hỏi khi bố mẹ bạn ly hôn thì tài sản sẽ được chia như thế nào, thì chia tài sản chỉ đặt ra khi các bên có yêu cầu nếu không sẽ do hai bên tự thỏa thuận và chỉ chia tài sản chung của hai vợ chồng chứ không chia tài sản riêng. Trên nguyên tắc chung về việc chia tài sản chung thì tài sản sẽ được chia theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '170024');" target='_blank'>Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014:

      "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

      2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

      a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

      b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

      c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

      d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

      3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch."

      Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 110/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('32D92', '170024');" target='_blank'>Nghị định 110/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn