Thi hành việc chia tài sản sau ly hôn

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 24/08/2016

Ngày 22/10/2007, Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin đã tiến hành xét xử công khai vụ kiện ly hôn giữa tôi và chồng tôi là ông Lê Xuân Nam tại bản án số 12 tòa án đã tuyên chia tài sản cho tôi diện tích 8525m 2 nằm trong diện tích đất 17050m 2 tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số W 844786 thửa đất số 37 tờ bản đồ số 22 và chia cho ông Lê Xuân Nam diện tích 8525m 2 nằm trong diện tích đất 17050m 2 tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số W 844786 thửa đất số 37 tờ bản đồ số 22 Sau khi ly hôn tôi đã rời khỏi địa phương đi làm ăn, sinh sống tại Đăk Nông. Phần diện tích đất được chia tôi cho ông Lê Diễn là em ruột của ông Lê Xuân Nam để thay tôi quản lý sử dụng. Đến tháng 2/2012 ông Lê Xuân Nam viết giấy tay chuyển nhượng cho ông Lê Xuân San diện tích 7000m 2.  Đến ngày 13/5/2013, tôi mới phát hiện ông Lê Xuân Nam đã chuyển nhượng cho ông Lê Xuân San khi đo đạc lại thực tế thì tôi còn lại diện tích 6000m2 không đủ diện tích như bản án đã tuyên cho tôi. Lý do giấy chứng nhận quyền sử dụng dất số W844786 cấp với diện tích là 17 050m2 là sai so với diện tích thực tế vì diện tích thực tế từ trước tới nay là 13 000m2. Nay tôi yêu cầu ông Nam lấy diện tích đất thực tế 13 000m2 chia đôi. Tôi nhận 6500 ông Nam nhận 6500m2 nhưng ông Nam không chịu.  Thực tế từ khi bản án có hiệu lực tôi không biết phải yêu cầu thi hành án như thế nào? Vậy tôi kính trình bày đến quý luật sư mong được sự quan tâm tư vấn của quý luật sư. Tôi xin chân thành cám ơn.

    • Mời bạn tham khảo 1 số quy định của Luật Thi hành án dân sự như sau:

      Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án

      1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:

      a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

      b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

      c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

      d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

      đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

      2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.

      Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

      Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.

      3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.

      Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án

      1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:

      a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;

      b) Gửi đơn qua bưu điện.

      2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn