Thời điểm công nhận hôn nhân

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 10/09/2016

Hai chúng em đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật và chung sống với nhau như vợ chồng tháng 12/2012. Nhưng đến tháng 5 năm 2015 chúng em mới đăng ký kết hôn. Chúng em muốn UBND xã nơi em đăng ký kết hôn công nhận hôn nhân từ thời điểm tháng 12/2012 có được không? Tháng 2/2014 chúng em mua nhà nhưng đứng tên chồng em. Em hỏi ngôi nhà đó có được pháp luật công nhận là tài sản chung của vợ chồng em không? Em cần phải làm thủ tục gì để công nhận đây là tài sản chung của vợ, chồng (Hoàng Hằng ở Từ Liêm, Hà Nội)

    • Theo quy đinh tại khoản 2 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 : “Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”. Như vậy, pháp luật chỉ công nhận hôn nhân của các bạn từ tháng 5/2015. UBND xã không thể công nhận hôn nhân của hai bạn từ tháng 12/2012.

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”. Do vào tháng 2/2014, các bạn chưa đăng ký kết hôn cho nên ngôi nhà đó không được pháp luật đương nhiên công nhận là tài sản chung của vợ chồng.

      Theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “ Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác” Tại điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết và biện pháp thi hành của Luật hôn nhân và gia đình quy đinh: “Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.”

      Theo quy định trên, vợ chồng bạn có thể đến cơ quan có thẩm quyền nơi cấp giấy chứng nhận sở hữu ngôi nhà đó để làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu ngôi nhà để ghi tên của cả vợ và chồng bạn.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn