Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản, mua nhầm xe trộm cắp thì phải làm gì?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 17/03/2022

Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản, mua nhầm xe trộm cắp thì phải làm gì? Trộm cắp cây lan trị giá 7 triệu đồng có bị xử lý?

    • Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản

      Nhà tôi bị trộm cắp tài sản khoảng 200.000.000 đồng đã trình báo công an, cho hỏi thời hạn điều tra đối với tội này là bao lâu? Vì đã hơn 1 tháng nhưng vẫn chưa có kết quả.

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015' onclick="vbclick('487B4', '361504');" target='_blank'>Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau:

      - Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

      - Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

      Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

      + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

      + Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

      + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

      + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

      Theo Khoản 3 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '361504');" target='_blank'>Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người nào phạm tội trộm cắp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

      - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

      - Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

      - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

      - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

      => Như vậy, căn cứ các quy định trên thì hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt từ 07 đến 15 năm tù và thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng. Do đó thời hạn điều tra là không quá 4 tháng và có thể được gia hạn thêm 4 tháng đối với những vụ án có tính chất phức tạp.

      Mua nhầm xe trộm cắp thì phải làm gì?

      Cách đây hai tháng tôi có mua trên chợ tốt một chiếc xe máy, nhưng tôi không hề biết đây là xe trộm cắp. Tôi chỉ biết được khi bị cơ quan công an tạm giữ do vi phạm giao thông trong lúc lấy lời khai, tôi đã chỉ ra được, tên tuổi, địa chỉ của người đã bán, đổi các chiếc xe đó cho tôi và người đó cũng đã bị cơ quan công an gọi lên làm việc, xin hỏi luật sư trong trường hợp này tôi có vi phạm pháp luật không, nếu tôi vi phạm thì vi phạm như thế nào?, tôi phải làm gì trước cơ quan công an để đảm bảo quyền lợi của mình.

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 ' onclick="vbclick('48517', '361504');" target='_blank'>Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo đó:

      1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

      b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

      c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

      2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

      Như vậy việc bán chiếc xe do phạm tội mà có sẽ làm giao dịch dân sự của bạn trở nên vô hiệu. Như vậy căn cứ theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 ' onclick="vbclick('48517', '361504');" target='_blank'>Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch mua xe là vô hiệu và áp dụng Điều 131 Bộ luật dân sự thì:

      Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

      1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

      2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

      Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

      3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

      4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

      5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

      Mặt khác căn cứ Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có cụ thể như sau:

      1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Vì những lý do trên, nếu trong trường hợp bạn không biết đó là xe do vi phạm pháp luật mà có thì bạn sẽ không phạm tội, bạn có thể trình báo đến cơ quan công an về hành vi của người bán xe và khởi kiện người này ra tòa để yêu cầu hoàn trả lại số tiền tương đương giá trị chiếc xe bạn đã mua.

      Trộm cắp cây lan trị giá 7 triệu đồng có bị xử lý?

      Anh tôi một phút vì lòng tham mà lấy trộm cây Lan có trị giá khoảng 7 triệu đồng. Gia đình họ đã nhờ công an điều tra và truy xét được rằng anh trai tôi lấy. Sau đó anh trai tôi đã thành khẩn khai nhận và trả lại cho người mất. Đây là lần đầu tiên phạm tội, nhân thân tốt, gia đình tôi là gia đình văn hóa suốt nhiều năm, có ông nội là liệt sỹ thời kỳ chống Pháp. Anh trai tôi sẽ bị truy tố như thế nào?

      Trả lời:

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định:

      1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

      đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

      ...

      Trường hợp này anh bạn trộm cắp tài sản có giá trị 7 triệu đồng, có thể bị truy tố theo Khoản 1 phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trường hợp anh bạn đã khắc phục hậu quả, thần khẩn khai báo và gia đình có công cách mạng thì có thể được giảm nhẹ, mức án cụ thể do Tòa án quyết định.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn