Trong thời kỳ hôn nhân có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chuyển nhượng phần đất có trước thời kì hôn nhân hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 18/10/2022

Trong thời kỳ hôn nhân có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chuyển nhượng phần đất có trước thời kì hôn nhân hay không? Hỏi về việc cấp giấy chứng nhận độc thân để đăng ký kết hôn? Mua nhà khi độc thân, giờ bán phải hỏi ý vợ?

    • Trong thời kỳ hôn nhân có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chuyển nhượng phần đất có trước thời kì hôn nhân hay không?

      Trước đây tôi có sở hữu một mảnh đất, sau khi tôi kết hôn thì tôi muốn chuyển nhượng mảnh đất đó thì bên phòng công chứng lại bảo đối với nhà đất được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân (tài sản riêng) khi mua bán thì phải cần có giấy xác nhận độc thân. Vậy việc Phòng công chứng lại yêu cầu giấy xác nhận độc thân có cần không?

      Trả lời:

      Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '378560');" target='_blank'>Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

      Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được trước thời kỳ hôn nhân, nếu không có thỏa thuận gì khác (không thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất sang tên cả vợ và chồng mà quyền sử dụng đất đó chỉ vẫn đứng tên vợ) thì sẽ được coi là tài sản riêng của vợ, chồng.

      Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất một trong những thủ tục bắt buộc là phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng.

      Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ theo quy định Điều 40 Luật Công chứng 2014' onclick="vbclick('3A42E', '378560');" target='_blank'>Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định gồm các giấy tờ sau đây:

      - Phiếu yêu cầu công chứng.

      - Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.

      - Sổ hộ khẩu.

      - Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân:

      + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) nếu chưa kết hôn hoặc đã ly hôn.

      + Giấy đăng ký kết hôn nếu là hai vợ chồng.

      Ngoài giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng chuyển nhượng.

      Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) trong trường hợp anh/chị chưa kết hôn là bắt buộc để hoàn thiện hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

      Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa là giấy tờ chứng minh đất mua trước thời kỳ hôn nhân (trước khi kết hôn) là tài sản riêng của anh chị, anh chị có quyền sử dụng, bán, tặng cho…(căn cứ vào khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '378560');" target='_blank'>Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

      Như vậy trường hợp của bạn chuyển nhượng phần đất có trước thời kì hôn nhân nên văn phòng công chứng yêu cầu có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp.

      Hỏi về việc cấp giấy chứng nhận độc thân để đăng ký kết hôn?

      Năm 2015 tôi có làm thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân để đăng ký kết hôn với một cô gái ở Tp.HCM. Sau khi cưới xong, chưa kịp làm thủ tục đăng ký kết hôn thì cô gái đó bỏ đi đến nay không có tin tức gì. Đến nay, tôi yêu một người khác và làm thủ tục để đăng ký kết hôn nhưng UBND xã nơi tôi cư trú yêu cầu chứng minh chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn với bạn gái cũ, nhưng tôi hiện không còn lưu giữ giấy chứng nhận độc thân năm 2015 và không xác định được cô gái đó đang cư trú ở đâu. Nhờ tư vấn để tôi được đăng ký kết hôn.

      Trả lời:

      Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

      Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

      Theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014' onclick="vbclick('3F68F', '378560');" target='_blank'>Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, Điều 18 Luật Hộ tịch 2014' onclick="vbclick('3F68F', '378560');" target='_blank'>Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 thì Thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

      Thủ tục đăng ký kết hôn bao gồm:

      1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

      2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

      Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

      Như vậy, bạn và cô gái đầu tiên ở Tp.HCM chưa đăng ký kết hôn thì bạn có thể đến Ủy ban Nhân dân nơi cô gái đó cư trú xin giấy xác nhận về việc hai bạn chưa đăng ký kết hôn để tiến hành thủ tục hủy giấy chứng nhận độc thân cũ và xin cấp mới để có thể đăng ký kết hôn.

      Mua nhà khi độc thân, giờ bán phải hỏi ý vợ?

      Trước đây, tôi ký hợp đồng có mua căn hộ chung cư và đã được cấp giấy hồng đứng tên mình tôi. Nay tôi muốn bán căn hộ này nên đi hỏi thủ tục mua bán thì công chứng viên hướng dẫn phải có sự đồng ý của vợ tôi. Tôi ký hợp đồng mua nhà trước khi lấy vợ mà giờ bàn thì phải hỏi ý vợ tôi sao?

      Trả lời:

      Ở đây, vấn đề bạn hỏi được chia làm hai trường hợp:

      Trường hợp 1 là nếu căn hộ chung cư bạn mua được cấp giấy trước khi đăng ký kết hôn thì đây là tài sản riêng của bạn và bạn có quyền bán mà không cần có ý kiến của người vợ (trừ trường hợp đây là nhà ở duy nhất của vợ chồng thì phải có sự thoả thuận của người vợ, theo quy định tại Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình 2014' onclick="vbclick('3A430', '378560');" target='_blank'>Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

      Trường hợp thứ hai: Ngược lại, mặc dù hợp đồng mua căn hộ chung cư được ký trước khi đăng ký kết hôn, nhưng giả sử bạn mới trả góp một phần tiền và một phần khác được trả sau khi đăng ký kết hôn, thì việc công chứng viên yêu cầu phải có ý kiến của người vợ là phù hợp quy định của pháp luật.

      Như vậy, bạn xem mình thuộc trường hợp nào để chứng minh với công chứng viên về căn hộ chung cư mà bạn muốn bán.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn